KIẾN THỨC CĂN BẢN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

03/07/2019 - TT-APG
  1. KIẾN THỨC CHỨNG KHOÁN

Bài 1: Khái quát về thị trường chứng khoán

I.Thị trường chứng khoán là gì?

Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Tuy nhiên, đó có thể là TTCK tập trung hoặc phi tập trung. Tính tập trung ở đây là muốn nói đến việc các giao dịch được tổ chức tập trung theo một địa điểm vật chất.

Hình thái điển hình của TTCK tập trung là Sở giao dịch chứng khoán ( Stock exchange). Tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), các giao dịch được tập trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch.

TTCK phi tập trung còn gọi là thị trường OTC (over the counter). Trên thị trường OTC, các giao dịch được tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán phân tán trên khắp quốc gia và được nối với nhau bằng mạng điện tử. Giá trên thị trường này được hình thành theo phương thức thoả thuận.

II.Chức năng của TTCK

  1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế:

Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.

  1. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng

TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.

  1. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán

Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao.

  1. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp

Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.

  1. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô

Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.

III. Cơ cấu TTCK: xét về sự lưu thông của chứng khoán trên thị trường, TTCK có hai loại:

  1. Thị trường sơ cấp:

Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.

  1. Thị trường thứ cấp:

Là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp.Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.

  1. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK:
  2. Nguyên tắc cạnh tranh:

Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá.

  1. Nguyên tắc công bằng:

Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những qui định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những qui định đó.

  1. Nguyên tắc công khai:

Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên TTCK phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các tổ chức phát hành có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ theo chế độ thường xuyên và đột xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan.

  1. Nguyên tắc trung gian:

Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình.

  1. Nguyên tắc tập trung:

Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản.

  1. Các thành phần tham gia TTCK
  2. Nhà phát hành:

Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK dưới hình thức phát hành các chứng khoán.

  1. Nhà đầu tư:

Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại:

- Nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên TTCK với mục đích kiếm lời.

- Nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường.

Các định chế này có thể tồn tại dưới các hình thức sau: công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, Quỹ lương hưu, công ty tài chính, ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán.

  1. Các công ty chứng khoán:

Là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới, quản lý quỹ đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh.

  1. Các tổ chức có liên quan đến TTCK:

- Uỷ ban chứng khoán Nhà nước: là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với TTCK ở Việt nam.

- Sở giao dịch chứng khoán: là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở phù hợp với các quy định của luật pháp và UBCK.

- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán: là tổ chức phụ trợ, phục vụ các giao dịch chứng khoán.

- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể.

Bài 2: Giới thiệu về Cổ phiếu

  1. Khái niệm Cổ phiếu:

Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu và chỉ có công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.

Thông thường hiện nay các công ty cổ phần thường phát hành 02 dạng cổ phiếu: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi:

Các cổ đông sở hữu cổ phiếu thông thường có quyền hạn và trách nhiệm đối với công ty như: Được chia cổ tức theo kết quả kinh doanh; Được quyền bầu cử, ứng cử vào bộ máy quản trị và kiểm sóat công ty; Và phải chịu trách nhiệm về sự thua lỗ hoặc phá sản tương ứng với phần vốn góp của mình.

Các cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi cũng là hình thức đầu tư vốn cổ phần như cổ phiếu thông thường nhưng quyền hạn và trách nhiệm hạn chế như: lợi tức cố định; không có quyền bầu cử, ứng cử..v.v.

  1. Tác dụng của việc phát hành Cổ phiếu:

Đối với Công ty phát hành: Việc phát hành Cổ phiếu sẽ giúp cho Công ty có thể huy động vốn khi thành lập hoặc để mở rộng kinh doanh. Nguồn vốn huy động này không cấu thành một khoản nợ mà công ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về khả năng cân đối thanh khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều, trong khi sử dụng các phương thức khác như phát hành trái phiếu công ty, vay nợ từ các tổ chức tín dụng ...thì hoàn toàn ngược lại. Tuy nhiên, mỗi phương thức huy động đều có những ưu nhược điểm riêng và nhà quản lý công ty phải cân nhắc, lựa chọn tùy từng thời điểm và dựa trên những đặc thù cũng như chiến lược kinh doanh của công ty để quyết định phương thức áp dụng thích hợp.

Đối với nhà Đầu tư Cổ phiếu: Các nhà đầu tư trên thị trường sẵn sàng mua Cổ phiếu được công ty phát hành. Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần được phát hành dưới dạng chứng thư có giá và được xác định thông qua việc chuyển dịch, mua bán chúng trên thị trường chứng khoán giữa các chủ thể đầu tư và được pháp luật bảo vệ. Mặt khác, người mua cổ phiếu nghĩ rằng đồng vốn họ đầu tư được các nhà quản lý công ty sử dụng có hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận hoặc đánh giá hoạt động cũng như tiềm năng phát triển, sinh lợi của công ty dự định đầu tư là cao, và đương nhiên họ sẽ được hưởng một phần từ những thành quả đó thông qua việc thanh toán cổ tức cho các cổ đông, đồng thời giá trị cổ phần sở hữu cũng sẽ gia tăng trên cơ sở thực tại và triển vọng phát triển của công ty mình đã chọn. Thông thường, khả năng sinh lợi, thu hồi vốn đầu tư cổ phiếu tỷ lệ thuận với giá cả giao dịch cổ phiếu trên thị trường

Bài 3: Giới thiệu trái phiếu

  1. Khái niệm:

Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.

  1. Đặc điểm:
  2. Một trái phiếu thông thường có ba đặc trưng chính:

+ Mệnh giá.

+ Lãi suất định kỳ (coupon)

+ Thời hạn.

  1. Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ giữa người phát hành và người đầu tư .

Phát hành trái phiếu là đi vay vốn. Mua trái phiếu là cho người phát hành vay vốn và như vậy, trái chủ là chủ nợ của người phát hành. Là chủ nợ, người nắm giữ trái phiếu (trái chủ) có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lượng và thời hạn, song không có quyền tham gia vào những vấn đề của bên phát hành.

  1. Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau, được quy định bởi các yếu tố:

Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó.

Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao.

Thời gian đáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao.

  1. Phân loại trái phiếu.

3.1. Căn cứ vào việc có ghi danh hay không:

- Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi đính theo tờ chứng chỉ, và khi đến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới ngân hàng nhận lãi. Khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ tới ngân hàng để nhận lại khoản cho vay.

- Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ, trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi danh toàn bộ mà đang ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật chất, quyền sở hữu được xác nhận bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính.

3.2. Căn cứ vào đối tượng phát hành trái phiếu đó:

Trái phiếu chính phủ: là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ.

Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.

Trái phiếu công trình: là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn cho những mục đích cụ thể, thường là để xây dung những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành.

Trái phiếu công ty: là các trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn dài hạn. Trái phiếu công ty có đặc điểm chung sau:

Trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của công ty. Nhưng cũng có loại trái phiếu không được trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và khi đáo hạn được nhận lại mệnh giá.

Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu.

Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức đảm bảo cho khoản vay.

Trái phiếu công ty bao gồm những loại sau:

Trái phiếu có đảm bảo: là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ thể, thường là bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở một mức độ cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có quyền đòi nợ đối với một tài sản cụ thể.

Trái phiếu không bảo đảm:

Trái phiếu tín chấp không được đảm bảo bằng tài sản mà được đảm bảo bằng tín chấp của công ty. Nếu công ty bị phá sản, những trái chủ của trái phiếu này được giải quyết quyền lợi sau các trái chủ có bảo đảm, nhưng trước cổ động.

Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển đổi cho phép trái chủ được quyền chuyển trái phiếu thành cổ phiếu thường của công ty phát hành. Tuỳ theo quy định, việc chuyển đổi có thể được tiến hành vào bất cứ thời điểm nào, hoặc chỉ vào những thời điểm cụ thể xác định.

Ngoài những đặc điểm trên, mỗi đợt trái phiếu được phát hành có thể được gắn kèm theo những đặc tính riêng khác nữa nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một bên nào đó. Cụ thể là:

- Trái phiếu có thể mua lại cho phép người phát hành mua lại chứng khoán trước khi đáo hạn khi thấy cần thiết. Đặc tính này có lợi cho người phát hành song lại bất lợi cho người đầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn.

- Trái phiếu có thể bán lại: cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại trái phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Quyền chủ động trong trường hợp này thuộc về nhà đầu tư, do đó lãi suất của trái phiếu này có thể thấp hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn.

- Trái phiếu có thể chuyển đổi cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thường, tức là thay đổi tư cách từ người chủ nợ trở thành người chủ sở hữu của công ty. Loại trái phiếu này thuộc vào nhóm hàng hoá chứng khoán có thể chuyển đổi được đề cập tới dưới đây.

  1. Lợi ích của đầu tư qua trái phiếu:

- Dù làm ăn thua lỗ, công ty vẫn phải trả đủ tiền lãi, không cắt giảm hoặc bỏ như cổ phiếu. Nếu công ty ngừng hoạt động, thanh lý tài sản, trái chủ được trả tiền trước người có cổ phần ưu đãi và cổ phần thông thường. Nhưng nếu công ty có lợi nhuận cao, công ty có thể chia thêm cổ tức cho người có cổ phần, thì trái chủ vẫn chỉ được hưởng ở mức đã định.

- Trái phiếu có loại được miễn thuế thu nhập (trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương). Đối với những người có thu nhập cao, mua trái phiếu trên vẫn có lợi.

- Trái phiếu trên thị trường thứ cấp có giá lên xuống đối nghịch với lãi suất thị trường. Nếu biết tính toán phân tích để thực hiện mua bán thì vẫn có lợi.

  1. Bất lợi khi đầu tư trái phiếu:

- Khi nhận được tiền lãi phải lo đầu tư số tiền đó vì rất ít công ty có chương trình tái đầu tư tiền lãi trái phiếu. Trong khi đó, nhiều công ty có chương trình tái đầu tư cổ tức. Cổ đông có thể mua thêm cổ phần được miễn sở phí, và có khi còn được mua cổ phần với giá rẻ hơn giá thị trường.

- Giá trái phiếu công ty cũng biến động khá mạnh trên thị trường: khi lãi suất thị trường lên cao hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ hạ. Khi cơ quan đánh giá xếp loại doanh nghiệp, đánh giá công ty phát hành từ loại AAA(3A) xuống AA(2A) hoặc xuống BBB(3B) thì giá trái phiếu cũng sẽ bị hạ. Hoặc khi có sự mất mát thị trường, vỡ nợ… thì giá trái phiếu cũng sẽ bị hạ.Và giá trái phiếu cũng sẽ giảm đi khi có ít người mua.

  1. Khi đầu tư trái phiếu cần chú ý gì?

Trước khi mua trái phiếu cần tìm hiểu hai điều: chiều hướng lên xuống của lãi suất và uy tín của công ty phát hành.

Nên mua trái phiếu lúc lãi suất đang ở thời điểm cao nhất và đang trên đà giảm dần. Và nên mua trái phiếu dài hạn để có thể được hưởng lãi suất cao trong một thời gian dài. Ngược lại, lúc lãi suất đang ở mức thấp nhất và bắt đầu tăng, nên bán trái phiếu dài hạn đi để mua vào trái phiếu trung hạn.

Bài 4: Chứng khoán có thể chuyển đổi

  1. Khái niệm:

Chứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tuỳ theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định có thể đổi nó thành một chứng khoán khác.

Những loại chứng khoán có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường phổ biến là:

- Cổ phiếu ưu đãi.

- Trái phiếu.

  1. Mục đích của việc phát hành và đầu tư vào chứng khoán chuyển đổi:

Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi là nhằm huy động thêm vốn vào những thời điểm chưa thích hợp cho việc phát hành cổ phiếu thường. Việc phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi cũng có thể nhằm mục đích tăng thêm tính hấp dẫn cho đợt phát hành, nhất là khi thị trường trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi đang xuống giá.

  1. Lợi ích của trái phiếu chuyển đổi:

* Đối với bên phát hành: do việc người đầu tư sẽ được hưởng quyền chuyển đổi trái phiếu này ra cổ phiếu thường khi đến hạn, nên:

+ Nếu là trái phiếu: bên phát hành sẽ bán trái phiếu ra với lãi suất thấp.

+ Nếu là cổ phiếu ưu đãi: bên phát hành sẽ chào bán với giá cao.

Khi các chứng khoán được chuyển đổi, nhà phát hành còn có lợi vì loại bỏ được các khoản cố định phải trả, đồng thời tăng thêm số lượng cổ đông của công ty, một chỉ báo có lợi cho danh tiếng của công ty.

* Đối với người đầu tư:

+ Chứng khoán có thể chuyển đổi có sức hấp dẫn ở chỗ chúng kết hợp được tính an toàn của trái phiếu (thu nhập cố định) với tính có thể đầu cơ của cổ phiếu thường.

+ Chứng khoán có thể chuyển đổi cho phép nhà đầu tư có thể được bảo hiểm trước tình trạng lạm phát.

Tuy nhiên, những lợi ích của việc thực hiện chuyển đổi tuỳ thuộc nhiều vào giá chuyển đổi, tỷ lệ chuyển đổi, và tương quan giá giữa công cụ có thể chuyển đổi với những công cụ mà chúng có thể chuyển đổi thành. Đó là những yếu tố thường không nằm trong tầm kiểm soát của người đầu tư.

Ví dụ 1: một trái phiếu có mệnh giá là 1.000.000 đồng; nếu cứ 50.000 đồng được đổi lấy một cổ phần của cổ phiếu thường, thì giá chuyển đổi là 50.000 đồng; hệ số chuyển đổi là 1.000.000 đồng: 50.000 đồng = 20 (cổ phần).

Ví dụ 2: Giả sử trái phiếu trên đang có giá là 1.045.000 đồng ; được chuyển thành 100 cổ phần của một cổ phiếu thường. Giá tương đương chuyển đổi là 1.045.000 đồng:100 = 10.450 đồng. Điều đó có nghĩa là giá trị trường của cổ phiếu ít nhất phải bằng 10.045 đồng thì việc nắm giữ trái phiếu và chuyển đổi nó thành cổ phiếu mới được coi là tương đương về mặt giá trị. Nếu giá thị trường của cổ phiếu cao hơn giá tương đương chuyển đổi thì việc chuyển đổi sẽ đem lại một phần lợi nhuận.

Trên thực tế rất có thể giá cổ phiếu không lên tới mức mà người nắm giữ trái phiếu có thể chuyển đổi trái phiếu để thu lợi nhuận.

 

  1. NHỮNG ĐIỀU CĂN BẢN VỀ CHỨNG KHOÁN

Bán khống:  cho phép nhà đầu tư bán chứng khoán mặc dù không sở hữu nó. Người bán khống phải mượn chứng khoán của người khác sau đó mua trả lại sau đó. Bán khống được thực hiện khi nhà đầu tư nhận thấy giá cổ phiếu sẽ sụt giảm. Bán khống k xấu. Nhờ bán khống mà thanh khoản thị trường sẽ tăng trưởng và cổ phiếu sớm đạt vị thế cân bằng về giá trên thị trường.  Việt Nam hiện chưa cho phép bán khống cổ phiếu.

 

Cổ phiếu:  Cổ phiếu là giấy chứng nhận số vốn nhà đầu tư đóng góp vào doanh nghiệp phát hành. Người nắm giữ cổ phiếu là cổ đông và có các quyền (nhận cổ tức, dự đại hội cổ đông). Cổ phiếu của các công tyniêm yết đủ nội lực được mua bán trên sàn giao dịch chứng khoán.

 

Dao động giá:  Mức độ dao động giá của cổ phiếu sàn HOSE là +/-  7%, của cổ phiếu sàn HNX là +/-  10% so với mức giá tham chiếu. Giá tham chiếu là mức giá đóng cửa ngày hôm trước.Mức giá cao nhất (+7% sàn HOSE, +10% sàn HNX) được gọi là mức giá trần, ngược lại là mức giá sàn. Trên bảng giá chứng khoán, giá trần hiển thị bằng màu tím, giá sàn hiện thị bằng màu xanh lục. Giá tham chiếu hiển thị bằng màu vàng

ndex:  chỉ số chứng khoán. Trên thị trường có đến vài trăm mã, làm sao để nhìn qua bạn biết được phân khúc hôm nay thế nào? Chỉ số được thống kê từ một danh sách cổ phiếu với tỷ lệ nhất định, với mục tiêu là bám sát diễn biến của các cổ phiếu trong danh mục.Ở Việt Nam có các chỉ số chính VNINDEX (đại diện toàn bộ các mã trên sàn HOSE), VN30 (đại diện cho 30 mã yes giá trị vốn hóa và thanh khoản hàng đầu trên sàn HOSE). Tương tự là HNX INDEX và HNX 30

Khối con số giao dịch:  là số lượng cổ phiếu được giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định, thông thường là một ngày. Cổ phiếu có số lượng giao dịch trung bình lớn được gọi là yes thanh khoản tốt.

Đầu tư giá trị và Đầu tư tăng trưởng trưởng:  Các nhà đầu tư thành công đều có một phương pháp nhất định. Các mẹo đầu tư thể không giống nhau 100%, nhưng đa phần đều có thể được phân loại thành 2 trường phái: Đầu tư giá trị và đầu tư tăng trưởng.

EPS:  Thu nhập trên mỗi cổ phiếu. EPS được tính bằng cách thức lấy tổng lợi nhuận chia cho tổng số cổ phiếu.

VD cổ phiếu GMD, lợi nhuận là 360 tỷ, tổng số cổ phiếu lưu hành  là 180 triệu. Như vậy EPS = 360 tỷ /180 triệu = 2000 VND

EPS là chỉ số cần thiết vì nhà đầu tư không thể mua tất cả công ty mà mua một số lượng cổ phiếu nhất định. Nhà đầu tư cần biết cổ phiếu này có doanh số là bao nhiêu để có một mức định giá hợp lý.

Một chỉ số liên quan chặt chẽ đến EPS là P/E.

P/E : là mức giá (Price – P) chia cho EPS. P/E giải thích cổ phiếu có giá gấp bao nhiêu lần doanh thu của nó. Thông qua P/E bạn đủ sức biết cổ phiếu đắt tốt rẻ một cách tương đối. P/E toàn phân khúc và các nhóm kênh ở VN tháng 11/2016. Không phải chỉ số yes P/E thấp là sẽ tăng mà chỉ số P/E cao là sẽ giảm. Các cổ phiếu của các công ty có lợi thế cạnh tranh, liên tục tăng lên thường P/E cao hơn đối với thị trường. Mặc dù vậy cổ phiếu của các doanh nghiệp nà y luôn luôn liên tục tăng. VNM (Vinamilk) chính là một ví dụrõ ràng nhất.

ROE:  là tỷ số doanh số ròng trên vốn chủ sở hữu. ROE cao là một dấu hiệu cho thấy đây là một cổ phiếu tốt. Một số mốc ROE bạn nên quan tâm là 15%, 25%.

Lọc cổ phiếu:  Bộ lọc cổ phiếu giúp bạn thể nhanh chóng tìm thấy các cổ phiếu đạt các tiêu hợp lý đầu tư thông qua bộ lôc cổ phiếu. Qua bước này, thông thường 80 –  90% cổ phiếu niêm yết sẽ bị loại. Mỗi trường phái đầu tư yes một bộ lọc không giống nhau. Các tiêu chí lọc phổ biến đủ sức nhắc đến như  vốn hóa, thanh khoản, mức độ tăng trưởng (doanh thu, lợi nhuận), các mức biên lợi nhuận …Thay đổi các tiêu chí bộ lọc sẽ cho ra các kết quả cổ phiếu không giống nhau. Các cổ phiếu không được lọc vẫn có thể cho hiệu quả đầu tư tốt. Mặc dù vậy bạn không cần phải mua toàn bộ các cổ phiếu này. Đối với nhà đầu tư cá nhân k nên nắm giữ quá 3 cổ phiếu trong cùng một thời điểm.

Margin:  Giao dịch ký quỹ. Là hình thức nhà đầu tư vay tiền của công ty chứng khoán để mua cổ phiếu. Để có thể giao dịch ký quỹ nhà đầu tư cần phải có một khoản tiền nhất định. Với các mã có thanh khoản tốt, tỷ lệ margin đủ nội lực lên tới 100%. Tức là nhà đầu tư có 100 triệu đủ sức vay thêm 100 triệu nữa để mua chứng khoán.

Nhà đầu tư nước ngoài:  các nhà đầu tư nước ngoài vốn lớn đủ sức tạo hình hưởng lớn đến giá một cổ phiếu bằng cách liên tục mua vào/bán ra cổ phiếu này. Bạn có thể dễ dàng theo dõi con số giao dịch ròng trên các bảng giá chứng khoán phổ biến.

Online Trading:  hình thức giao dịch trực tuyến. Trước kia nhà đầu tư muốn giao dịch chứng khoán  phải ra quầy viết giấy đặt lệnh. Ngày nay chỉ với một chiếc điện thoại có liên kết internet, bạn đủ sức đặt lệnh thông qua công cụ giao dịch của các doanh nghiệp chứng khoán.

Phân loại các mã chứng khoán:   Các cổ phiếu được chia thành 3 dòng là Bluechip, Midcap, và Penny. Trong đó, Bluechip là những mã yes vốn hóa đối tượng lớn. Midcaplà những mã vốn hóa phân khúc trung bình. Penny là những mã cổ phiếu yes vốn hóathị trường nhỏ.

Quỹ đầu tư:  quỹ đầu tư thường huy động vốn từ nhà đầu tư để đầu tư vào các tài sản theo một trường phái đầu tư nhất định. Sự xuất hiện của quỹ đầu tư là một thành phần cho thấy chất lượng của công tyniêm yết. Một số giải pháp đầu tư gợi ý CANSLIM tập trung đến cổ phiếu có sự gia nhập của các quỹ đầu tư.

Sóng Elliott:  là một công cụ phân tích kỹ thuật cao cấp giúp bạn dựng lại các nhịp của giá trong mỗi đợt tăng/giảm. Cha đẻ của phương pháp này là Ralph Nelson Elliott. Công việc của ông là kế toán.Sau khi nghiên cứu thị trường chứng khoán Mỹ trong hơn 50 năm, ông nhận ra thị trường chứng khoán không hề chuyển biến một phương thức hỗn loạn. Ông lý giải sự thay đổi về giá trong mỗi đợt tăng/giảm luôn gắn chặt với tâm lý nhà đầu tư trên đối tượng và theo một mô ảnh giống nhau. Mỗi đợt tăng  sẽ bao gồm 5 nhịp sóng chính và 3 nhịp sóng điều chỉnh.

Sóng Elliott sử dụng kết quả nhất khi kết hợp với dãy tỷ lệ Fibonacci. Các nhịp sóng biên độ nhịp nhàng theo đúng % vàng. Sóng Elliott và Fibonacci là công cụ cực kỳ kết quả trong xác định các khoảng giá mục tiêu (target giá)

Sóng Elliott là một trong những kỹ thuật khó nhất trong phương pháp phân tích kỹ thuật.

Trường phái đầu tư:  Một trường phái đầu tư yes sự hội tụ của 5 yếu tố:

  1. Lựa chọn cổ phiếu
  2. Lựa chọn điểm mua
  3. Lựa chọn điểm bán
  4. Quản lý vốn, quản lý rủi ro
  5. Theo dõi đầu tư

Ứng trước tiền bán:  Giao dịch trên phân khúc chứng khoán VN tuân theo T + 3, tức là khi mua, chứng khoán sẽ về sau 3 ngày làm việc. Khi bán, tiền cũng sẽ về sau 3 ngày sử dụng việc.

Ví dụ, nếu bạn mua chứng khoán vào ngày thứ 6, thì thứ 2 tuần sau là T + 1, thứ 3 tuần sau là T + 2. Chứng khoán/Tiền sẽ về lúc 16h ngày T + 3. Tuy nhiên, thị trường đóng cửa lúc 14h45, nên phải sang sáng T + 3, tức là thứ 4 bạn mới nhận được chứng khoán/tiền.Các công ty chứng khoán dịch vụ cho phép bạn nhận ứng trước tiền bán chứng khoán ngay khi lệnh bán được khớp. Mức lãi suất tương đương mức lãi margin.

 

Vượt đỉnh:  là một kỹ thuật chọn điểm mua theo đó cổ phiếu vượt đỉnh cũ thường sẽ tăng rất mạnh. Đây là một phương pháp chọn điểm mua h iệu quả trong đầu tư tăng trưởng trưởng, nếu biết cách thức chọn đúng mã cổ phiếu và xu hướng thị trường thuận tiện thì xác suất thành đạt rất cao.

Xu hướng giá:  Trên đối tượng chứng khoán cổ phiếu k biến động ngẫu nhiên. Có ba loại xu hướng trên thị trường là tăng, giảm và đi ngang.Nhờ xác định thiên hướng giá cổ phiếu mà nhà đầu tư sẽ hành động phù hợp. Nhà đầu tư mua khi cổ phiếu ở trong tăng, bán khi cổ phiếu đã ở thiên hướng giảm và không giao dịch khi cổ phiếu ở trong xu hướng đi ngang.

Yết giá:  Theo quy định mới nhất từ ngày 12/9/2016, đơn vị yết giá với cổ phiếu thấp nhất là 10 đồng, cụ thể giống như sau:

Mức giá

Đơn vị yết giá

<10.000 đồng

10 đồng

10.000-49.950

50 đồng

> = 50.000

100 đồng

Thay đổi bước giá ảnh hưởng không ít đến nhà đầu tư. Ví dụ trước đây nếu bạn không muốn mua cổ phiếu ở khoảng giá quá 150 thì bắt buộc phải mua ở giá 149, tức giá khác nhau  gần  1%.  Trong  khi  đó  với  bước  giá  100đ  bạn  có  thể  mua  ở  các  mức  giá  149.5, 159.8 . Để nắm rõ phương thức chơi chứng khoán trực tuyến, bạn cần thuộc các bước giá vì phần mềm giao dịch sẽ không nhận lệnh với các khoảng giá sai.